Chỉ số đường huyết của các loại thực phẩm thường ngày

Message boards : ZB message board : Chỉ số đường huyết của các loại thực phẩm thường ngày
Message board moderation

To post messages, you must log in.

AuthorMessage
william123

Send message
Joined: 19 Nov 19
Posts: 1
Credit: 0
RAC: 0
Message 2597 - Posted: 19 Nov 2019, 14:51:31 UTC

Chỉ số đường huyết của thực phẩm (Glycemic Index), hoặc chỉ số GI, phản ánh mức độ ảnh hưởng của thực phẩm chứa tinh bột đến đường huyết. Thực phẩm có thể được phân loại dựa trên việc so sánh với một thực phẩm tham khảo – có thể là đường hoặc bánh mì trắng.

Chỉ số đường huyết của thực phẩm Glycemic Index (GI) biểu thị điều gì?

Thực phẩm nào có chỉ số GI cao sẽ làm tăng lượng đường huyết nhiều hơn thực phẩm có chỉ số GI trung bình hoặc thấp.

Xem thêm xét nghiệm đường huyết là gì



Sử dụng chỉ số đường huyết của thực phẩm để lên kế hoạch các bữa ăn tức là chọn những thực phẩm có GI thấp hoặc trung bình. Nếu ăn thực phẩm có chỉ số GI cao, bạn nên kết hợp với thực phẩm có chỉ số GI thấp để cân bằng lại.

Một số ví dụ về loại có chỉ số đường huyết của thực phẩm thấp là đậu chiên và đậu (như đậu tây và đậu lăng), tất cả các loại rau xanh không chứa tinh bột, một số loại rau chứa tinh bột như khoai lang, trái cây, bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt (như đại mạch, bánh mì ngũ cốc, bánh mì đen và ngũ cốc).

Thịt và chất béo có chỉ số đường huyết GI là 0 bởi vì chúng không chứa tinh bột.

Dưới đây là một số ví dụ về các loại thực phẩm dựa trên chỉ số đường huyết GI.

Một số loại có chỉ số đường huyết của thực phẩm thấp (thấp hơn 55)

- Bánh mì 100% ngũ cốc hoặc bánh mì lúa mạch đen

- Bột yến mạch (cuộn hoặc cắt miếng), cám yến mạch, ngũ cốc muesli

- Pasta, gạo, lúa mạch, lúa mì bulgar.

- Khoai lang, bắp, củ từ, đậu bơ, đậu Hà Lan, quả đậu và đậu lăng

- Các loại trái cây, rau không chứa tinh bột và cà rốt.

Tìm hiểu thêm: kết quả xét nghiệm dung nạp đường huyết

Một số loại có chỉ số đường huyết của thực phẩm trung bình (56 đến 59)

- Ngũ cốc nguyên cám, lúa mạch đen và bánh mì tròn

- Bột yến mạch

- Gạo lứt, gạo nếp

- Mì và nui.

Một số loại có chỉ số đường huyết của thực phẩm cao (trên 70)

- Bánh mì trắng, bánh mì vòng

- Bột bắp,, ngũ cốc ăn sáng, bột gạo tinh, bột yến mạch ăn liền.

- Gạo tẻ, mì gói, mì ống và bơ

- Khoai lang đỏ, bí ngô

- Bánh quy, bánh gạo, bỏng ngô, bánh quy mặn.

Yếu tố nào ảnh hưởng đến chỉ số đường huyết GI của thực phẩm?

Chất béo và chất xơ thường khiến chỉ số GI của thực phẩm hạ xuống thấp. Nhìn chung, thực phẩm qua chế biến càng nhiều lần thì có chỉ số đường huyết GI càng cao, tuy nhiên, không phải tất cả các loại thực phẩm đều như vậy.

Tham khảo: https://about.me/xetnghiemduonghuyet



Dưới đây là một số ví dụ điển hình về các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số đường huyết GI của thực phẩm.

Thời gian chín và tích trữ – thời gian chín của trái cây hoặc loại rau nào càng dài thì trái cây hoặc rau đó có chỉ số đường huyết của thực phẩm càng cao.

Quá trình chế biến – nước ép có chỉ số đường huyết của thực phẩm cao hơn trái cây tươi; khoai tây nghiền có chỉ số GI cao hơn khoai tây nướng cả củ, bánh mì ngũ cốc được đập sẽ có chỉ số GI thấp hơn bánh mì ngũ cốc thường.

Phương pháp nấu nướng và bảo quản – thời gian nấu nướng (mì ống al dente – vừa đủ chín sẽ có chỉ số đường huyết của thực phẩm thấp hơn mì ống nấu chín hoàn toàn).

Sự đa dạng – gạo trắng hạt dài có chỉ số đường huyết của thực phẩm thấp hơn gạo lứt, nhưng gạo trắng hạt ngắn có chỉ số GI cao hơn gạo lứt.

Bạn nên cân nhắc:

Chỉ số đường huyết của thực phẩm cho biết loại tinh bột có trong thực phẩm chứ không thể hiện lượng tinh bột được ăn. Khẩu phần ăn mới cần được quan tâm khi phải kiểm soát đường huyết, giảm cân hoặc duy trì cân nặng hiện tại.

Chỉ số đường huyết của thực phẩm của một thực phẩm khi được ăn một mình sẽ khác với khi được kết hợp với các loại thực phẩm khác. Khi ăn một thực phẩm có GI cao, bạn có thể kết hợp với một thực phẩm có GI thấp để cân bằng những tác động mà chúng tạo ra đối với mức đường huyết.

Rất nhiều thực phẩm dinh dưỡng có giá trị chỉ số đường huyết của thực phẩm cao hơn những thực phẩm kém dinh dưỡng. Ví dụ, bột yến mạch có chỉ số GI cao hơn sô cô la. Dựa trên nguyên tắc dinh dưỡng cơ bản về sự đa dạng của thực phẩm, hãy sử dụng chỉ số GI để cân bằng lượng thực phẩm lành mạnh và thực phẩm kém dinh dưỡng mà bạn ăn mỗi ngày.

Bạn nên dùng GI hay phương pháp tính toán tinh bột?

Không thể có chế độ ăn kiêng hoặc thực đơn nào phù hợp với tất cả mọi người. Quan trọng là phương pháp đó phải phù hợp với đặc điểm cá nhân và lối sống của người đó, đồng thời có khả năng giúp kiểm soát đường huyết, nồng độ cholesterol và triglyceride, huyết áp và cân nặng.

Nghiên cứu cho thấy rằng cả số lượng và chủng loại tinh bột trong thực phẩm đều có tác động lên mức đường huyết. Hơn nữa, tổng hàm lượng tinh bột trong thực phẩm nói chung còn có khả năng phản ánh mức đường huyết tốt hơn so với GI.

Dựa vào kết quả nghiên cứu đối với phần lớn người bị tiểu đường, công cụ tốt nhất để kiểm soát đường huyết là tính toán các loại tinh bột.

Bởi vì các loại tinh bột có ảnh hưởng đến đường huyết nên dùng chỉ số GI để điều chỉnh đường huyết về mức ổn định khá hữu dụng. Nói cách khác, đối với những người đang cố gắng hết sức để giám sát thực phẩm mình ăn mỗi ngày, nếu biết kết hợp với phương pháp tính toán tinh bột, bạn sẽ đạt được hiệu quả cao hơn trong việc điều chỉnh đường huyết.[/img]
ID: 2597 · Rating: 0 · rate: Rate + / Rate - Report as offensive     Reply Quote

Message boards : ZB message board : Chỉ số đường huyết của các loại thực phẩm thường ngày


Main page · Your account · Message boards


Copyright © 2024 Arizona State University